Độ trắng ISO

Tiếng Anh: ISO brightness, đơn vị: % ISO

Hệ thống đo độ trắng[1] giấy ISO, theo định nghĩa của ISO 2470-1 (tương đương TCVN 1865-1) và TAPPI T 525, được sử dụng để xác định độ trắng[1] của giấy trên khắp châu Âu và ở nhiều nơi khác trên thế giới.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho bột giấy, giấy và carton trắng và cận trắng. Phép đo chỉ có thể được thực hiện bằng một thiết bị trong đó mức năng lượng tia cực tím của sự chiếu sáng được điều chỉnh tương ứng với nguồn sáng C của CIE[2] bằng cách sử dụng chuẩn đối chiếu có huỳnh quang.

Advertisements
ECO world technology
Terms definitions
1. Độ trắng ( độ trắng )

Tiếng Anh: Brightness
Độ trắng được xác định là phần trăm ánh sáng xanh phản chiếu từ bề mặt giấy khi được đo ở bước sóng hiệu dụng cụ thể là 457 nanomet * (với độ rộng của một nửa dải tần 44 nm)
Thường có 3 chuẩn đo độ trắng là Độ trắng ISO (đơn vị % ISO), độ trắng D65 (đơn vị %), độ trắng GE (đơn vị %). Trong đó "độ trắng ISO" được dùng phổ biến hơn cho bột giấy và giấy

-----------------------------------

*Theo dõi đáp ứng đường cong trắc quang trong suốt chu kỳ tẩy bột giấy cho thấy những thay đổi là lớn nhất trong vùng bước sóng ngắn (vùng tím / xanh của phổ khả kiến). Do đó, 457 nanomet đã được xác định là bước sóng thích hợp để đo phản xạ ánh sáng tối ưu để theo dõi độ trắng của bột giấy và giấy

2. CIE ( CIE )

Ủy ban Quốc tế về Chiếu sáng, còn được gọi là CIE từ tên tiếng Pháp (Commission internationale de l'éclairage), đã xác định sự phân bố công suất quang phổ của một số chất chiếu sáng được chia thành ba loại: vonfram, ánh sáng ban ngày và huỳnh quang.

Categories: Paper Quality