Độ trắng CIE

Tiếng Anh: CIE[1] Whiteness

Độ trắng[2] CIE[1] được sử dụng cho giấy có giá trị tương đương với ngoại quan nhìn bằng mắt thường của giấy, có hoặc không có chất huỳnh quang, khi được quan sát dưới ánh sáng trong nhà. Tiêu chuẩn dựa trên dữ liệu phản xạ thu được trên toàn bộ khoảng phổ nhìn thấy (VIS), khác với phép đo độ sáng ISO chỉ dược giới hạn ở vùng xanh da trời của VIS

CIE[1] Whiteness được qui định trong ISO 11476, TCVN 11617

Advertisements
ECO world technology
Terms definitions
1. CIE ( CIE )

Ủy ban Quốc tế về Chiếu sáng, còn được gọi là CIE từ tên tiếng Pháp (Commission internationale de l'éclairage), đã xác định sự phân bố công suất quang phổ của một số chất chiếu sáng được chia thành ba loại: vonfram, ánh sáng ban ngày và huỳnh quang.

2. Độ trắng ( Độ trắng )

Tiếng Anh: Brightness
Độ trắng được xác định là phần trăm ánh sáng xanh phản chiếu từ bề mặt giấy khi được đo ở bước sóng hiệu dụng cụ thể là 457 nanomet * (với độ rộng của một nửa dải tần 44 nm)
Thường có 3 chuẩn đo độ trắng là Độ trắng ISO (đơn vị % ISO), độ trắng D65 (đơn vị %), độ trắng GE (đơn vị %). Trong đó "độ trắng ISO" được dùng phổ biến hơn cho bột giấy và giấy

-----------------------------------

*Theo dõi đáp ứng đường cong trắc quang trong suốt chu kỳ tẩy bột giấy cho thấy những thay đổi là lớn nhất trong vùng bước sóng ngắn (vùng tím / xanh của phổ khả kiến). Do đó, 457 nanomet đã được xác định là bước sóng thích hợp để đo phản xạ ánh sáng tối ưu để theo dõi độ trắng của bột giấy và giấy

Categories: Paper Quality